Diễn đàn Bệnh viện Giao thông Vận tải Tháp Chàm
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Diễn đàn Bệnh viện Giao thông Vận tải Tháp Chàm

Nơi trao đổi, thảo luận cho các thành viên trong và ngoài bệnh viện


You are not connected. Please login or register

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM CẦU THẬN CẤP

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Khách viếng thăm


Khách viếng thăm

VIÊM CẦU THẬN CẤP

1. Đại cương.
- Viêm cầu thận cấp tính (VCTC) (hay còn gọi là viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu khuẩn) là tình trạng viêm lan tỏa không nung mủ ở tất cả các cầu thận của hai thận. Bệnh xuất hiện sau viêm họng hoặc sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn tan máu bêta nhóm A. Bệnh viêm cầu thận cấp là bệnh lý phức hợp miễn dịch. Bệnh diễn biến cấp tính với các triệu chứng: phù, tăng huyết áp, đái máu và protein niệu; đa số là hồi phục hoàn toàn trong vòng 4- 6 tuần lễ.
- Ở nước ta, viêm cầu thận cấp hầu hết xảy ra sau nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu, chiếm tỷ lệ trên 60% và 40% viêm cầu thân cấp xảy ra sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Bệnh thường xảy ra ở lứa tuổi 4 -7 tuổi, tỷ lệ bệnh giảm dần theo lứa tuổi và ít gặp ở người lớn.
- Viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu khuẩn thường gọi là viêm cầu thận cấp cổ điển( viêm cầu thận cấp). Những trường hợp viêm cầu thận cấp do các căn nguyên khác gọi là hội chứng viêm cầu thận cấp (HCVCTC).

2. Chẩn đoán : Dựa vào tiêu chuẩn sau:
- Phù.
- Đái ra máu đại thể hoặc vi thể.
- Protein niệu: 0,5-2g/ngày, ASLO (+);
- Tăng huyết áp.
- Xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn ở họng hoặc ngoài da, xảy ra ở trẻ em .

Tiêu chuẩn bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu, kết hợp với dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn.
Một số triệu chứng khác:
- Sốt nhẹ 37,5C - 38,5oC.
- Đau tức vùng thận, có thể có cơn đau quặn thận.
- Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi cầu lỏng.
- Thiểu niệu hoặc vô niệu.

3. Điều trị.
3.1. Chế độ nghỉ ngơi:
Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tại phòng trong thời gian bệnh tiến triển cho đến lúc protein niệu âm tính. Không làm việc nặng, tránh nhiễm lạnh và tránh bị nhiễm khuẩn thêm (bệnh tái phát với bất kỳ một nhiễm khuẩn nào kể cả nhiễm virut) và không nên tiếp xúc với người nhiễm khuẩn cấp tính có tính lây truyền. Nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, lao động nặng là những yếu tố nguy cơ gây tái phát.
3.2. Kháng sinh: Khi có tiêu điểm nhiễm trùng. Kháng sinh thường dùng là:
Penicillin 2.000.000 đv/ngày, tiêm bắp làm 2 lần/ngày. Nếu có phản ứng với penicillin thì có thể dùng:
Rovamycin 3.000.000 đv/ngày (với trẻ em) và 6.000.000 đv/ngày (với người lớn). Hoặc Erythromycin 1g/ngày ( trẻ em) và 2g/ngày (người lớn).
3.3. Điều trị phù:
- Phù nhẹ và thường đáp ứng tốt với lợi tiểu furosemid với liều 40 mg x 2 viên/ngày, uống để duy trì lượng nước tiểu trên1000ml/ngày.
- Nếu đáp ứng kém hoặc kèm theo tăng huyết áp kịch phát, kèm theo suy tim cấp tính thì nên cho furosemid tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1-2 ống/ngày.

3.4. Điều trị tăng huyết áp:
- Chỉ cần dùng lợi tiểu furosemid, khi bệnh nhân đa niệu thì có thể tự điều chỉnh huyết áp trở về bình thường 110/70 - 120/80 mmHg.
- Nếu huyết áp vẫn tăng, có thể cho kết hợp với các thuốc ức chế bêta hoặc ức chế canxi. Có thể lựa chọn một trong các thuốc sau:
. Nifedipin 20 mg x 1-2 v/ngày.
. Amlor 5mg x 1 v/ngày.
Đối với trẻ em, nên dùng 1/2 liều trên hoặc điều chỉnh theo cân nặng.

3.5. Điều trị suy thận cấp:
- Lasix 20 mg x 1-2 ống, tiêm tĩnh mạch, tăng liều dần cho đến lúc đáp ứng, duy trì nước tiểu trên 1000 ml.
- Truyền dung dịch glucose 30% x 300-500 ml + 15 đơn vị insulin nhanh, truyền tĩnh mạch 40 giọt/phút.
- Dung dịch Nabica 1,4% x 250 ml, truyền tĩnh mạch 40 giọt/phút.
Trong điều trị suy thận cấp, cần phải cân bằng lượng nước ra và lượng nước vào để tránh ngộ độc nước. Nếu bệnh nhân không đi lỏng, không nôn thì số lượng dịch cần truyền bằng số lượng nước tiểu + 500-700 ml.

3.6. Điều trị dự phòng:
- Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn mạn tính, đặc biệt là những nhiễm khuẩn mạn tính ở vùng họng; cắt Amygdal hốc mủ, điều trị viêm tai giữa, những nốt nhiễm khuẩn sưng tấy làm mủ ngoài da.
- Dùng kháng sinh: penicillin chậm 1,2 triệu đv/ngày. Mỗi tháng tiêm bắp một lần, tiêm trong vòng 6 tháng.
- Không lao động quá mức, tránh nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh; đặc biệt là trong 6 tháng đầu.

Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết