GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY
I.Xác định thân xương cánh tay:
Thân xương cánh tay: dược giới hạn từ Dưới Mấu Động->Trên Mõm trên lồi cầu khoảng 4 khoát ngón tay( của người bệnh).
III.Nguyên nhân-cơ chế:
1.Trực tiếp: Do vật cứng đập vào hoặc viên đạn,mảnh bom bắn voà làm gãy xương.
2.Gián tiếp: Do ngã chống khuỷu,chống tay xuống đất.
IV.Tổn thương giải phẫu bệnh:
1.Tổn thương xương:
1.1.Vị trí gãy: Gãy thân xương cánh tay có thể gặp gãy 1/3T-G-D,trong đó gãy 1/3G hay gặp hơn.
1.2.Đường gãy: Có thể đường gãy ngang,chéo xoắn,gãy nhiều đoạn,nhiều mảnh.
1.3.Di lệch: Phụ thuộc lực chấn thương,cơ co kéo,trọng lượng chi thể.
*Gãy 1/3T xương cánh tay có 3 vị trí gãy khác nhau:
- Gãy dưới Mấu động và trên chỗ bám của cơ ngực to:
+Đầu trung tâm: Bị cơ vai-mấu động kéo giạng và xoay ngoài
+Đàu ngoại vi: Bị cơ vai-ngực-cánh tay( cơ Delta,quạ -cánh tay,nhị đầu,tam đầu) kéo lên trên,ra trước,vào trong.
- Gãy dưới chỗ bám cơ ngực to và trên chỗ bám cơ Delta:
+Trung tâm: Bị cơ ngực to kéo vào trong,ra trước.
+Ngoại vi: Bị cơ Delta,tam đầu,nhị đầu kéo lên trên và ra ngoài.
Tạo góc mỡ ra ngoài.
- Gãy dưới chỗ bám cơ Delta:
+Trung tâm: Bị cơ Delta kéo giạng ra ngoài.
+Ngoại vi: Bị cơ quạ-cánh tay,mhị đầu,tam đầu kéo lên trên.
Tạo góc mở vào trong.
Ta thấy: tất cả gãy 1/3T,đoạn trung tâm đi lệch ra phía trước khoảng 30 độ và vị trí gãy càng thấp thì di lệch giạng càng giảm.
*Gãy 1/3G:
- Thường ít di lệch: Do các cơ tam đầu và cơ cánh tay trước bọc xung quanh xương.
- Khi có gãy di lệch thí hay bị chèn cơ vào giữa 2 đầu õ gãy.
+Trung tâm: Bị cơ Delta kéo ra trước và giạng.
+Ngoại vi: Bị cơ nhị đầu,tam đầu kéo lên trên.
*Gãy 1/3D:
- Trung tâm: Hầu như không di lệch.
- Ngoại vi: Bị cơ nhịu đầu,tam đầu,cánh tay trước,cánh tay-quay co kéo làm di lệch chồng->Gây ngắn chi.
- Gãy thấp->Có thể gây tổn thương bó mạch thần kinh cánh tay.
2.Tổn thương phối hợp:
2.1.Thần kinh quay:
- Hay gặp trong gãy 1/3G.1/3D( chủ yếu bị căng giản,bầm giập,bị kẹt giữa hâI đầu xương gãy/bị ép trong khối can xương,trong khối sẹo phần mềm->Thường hòi phục sau 3-4 tháng( 90%),10% còn lại bị đứt phải khâu phục hồi).
V.Chẩn đoán:
1.LS:
- Chi biến giạng.
- Điểm đau chói cố định ở 1/3T-G-D.
- Lạo xạo xương.
- Cữ động bất thường tại ỗ gãy.
- Bất lực vận động: Không nâng và giạn cánh tay được( khi gãy hoàn toàn),có thể vận động cánh tay chút ít( gãy khong hoàn toàn).
- Không duỗi được cổ tay,không duỗi được đót một các nghón,không giạng –duỗi được ngón cái.
- Mất cảm giác ẵ ngoài mu tay( khi tỏn thương dây quay).
2.Xq thanửg và nghiêng: Xác định vị trí-tính chất ỗ gãy.
VI.Biến chứng:
1.Sớm:
- Liệt dây thần kinh quay.
- Tổn thương đm cánh tay( gãy 1/3 T và G).
- Chèn cơ vào giữa 2 đầu ỗ gãy.
2.Muộn:
- Chèn ép thần kinh quay( do can xù,sẹo phần mềm).
- Chậm lion xương,khớp giả.
- Liền lệch( gập hgóc,chồng,xoay,sang bên).
- Hạn chế vận động khớp khuỷu và vai.
VII,Điều trị:
1.Bão tồn:
1.1.CĐ:
- Gãy kín,ít di lệch/không di lệch,di lệch nhiều ở TE nắn chỉnh được.
1.2.PP:
- Vô cảm: Gây tê ỗ gãy( hay dùng)=Lidocain 1%/gây tê đám rối thần kinhcánh tay.
- Nắn chỉnh hết di lệch( nếu có).
- Bó bột Ngực-Cánh tay giạng/Bó nẹp với Ds dân tộc cỗ truyền.
+Trên chỗ bám cơ ngục to: Cánh tay giạng 80-90 độ,ra trước 30-40 đọ.
+Dưới chỗ bám cơ ngực to: Cánh tay giạng 60-70 độ,ra trước 30độ,Khuỷu gấp 90 độ,cẳng tay nữa sấp-nữa ngữa.
Chú ý: Nếu có tổn thương kết hợp ngực/bệnh mạn tính đường hô hấp-tuần hoàn->Không bó bột Ngực-cánh tay,Mà có thể bó bột chữ U cố định Bã vai-Cánh-Cẳng tay/Bó nẹp Đông y có đệm gối dưới hõm nách để cánh tay giạng –xoay ngoài và ra trước.
2.Phẫu thuật:
2.1.CĐ: Những trường hợp nắn chỉnh không kết quả.
Gãy xương hở.
Gãy xương kết hợp tổn thương mạch máu-thần kinh quay
2.2.Vô cẩm: Tê đám rối thần kinh cánh tay.
2.3.Kỷ thuật:
- Đường mỗ: Mặt trước ngoài theo bờ ngoài cơ nhị đầu/sau ngoài qua cơ tam đầucánh tay.
- Xếp các mảnh xương và dạon gãy về vị trí giảI phãu.
- Cố định bằng phương tiệ kết xương:
+Hay dùng nhất: Kết xương bằng nẹp vít.
+Có thể : Dùng đinh nội tuỷ,Bắt vít/buộc vòng thép.
+Khung cố định ngoìa khi ãy hỏ nhiễm khuẫn.
3,Phục hồi chức năng:
- Tập co cơ đẳng trường ngay từ đầu.
- Sau tháo bột/ngày thứ3-5 khi PT cho BN tập vận động phục hồi chức năng hệ thống cơ-gân-khớp khuỷu.
I.Xác định thân xương cánh tay:
Thân xương cánh tay: dược giới hạn từ Dưới Mấu Động->Trên Mõm trên lồi cầu khoảng 4 khoát ngón tay( của người bệnh).
III.Nguyên nhân-cơ chế:
1.Trực tiếp: Do vật cứng đập vào hoặc viên đạn,mảnh bom bắn voà làm gãy xương.
2.Gián tiếp: Do ngã chống khuỷu,chống tay xuống đất.
IV.Tổn thương giải phẫu bệnh:
1.Tổn thương xương:
1.1.Vị trí gãy: Gãy thân xương cánh tay có thể gặp gãy 1/3T-G-D,trong đó gãy 1/3G hay gặp hơn.
1.2.Đường gãy: Có thể đường gãy ngang,chéo xoắn,gãy nhiều đoạn,nhiều mảnh.
1.3.Di lệch: Phụ thuộc lực chấn thương,cơ co kéo,trọng lượng chi thể.
*Gãy 1/3T xương cánh tay có 3 vị trí gãy khác nhau:
- Gãy dưới Mấu động và trên chỗ bám của cơ ngực to:
+Đầu trung tâm: Bị cơ vai-mấu động kéo giạng và xoay ngoài
+Đàu ngoại vi: Bị cơ vai-ngực-cánh tay( cơ Delta,quạ -cánh tay,nhị đầu,tam đầu) kéo lên trên,ra trước,vào trong.
- Gãy dưới chỗ bám cơ ngực to và trên chỗ bám cơ Delta:
+Trung tâm: Bị cơ ngực to kéo vào trong,ra trước.
+Ngoại vi: Bị cơ Delta,tam đầu,nhị đầu kéo lên trên và ra ngoài.
Tạo góc mỡ ra ngoài.
- Gãy dưới chỗ bám cơ Delta:
+Trung tâm: Bị cơ Delta kéo giạng ra ngoài.
+Ngoại vi: Bị cơ quạ-cánh tay,mhị đầu,tam đầu kéo lên trên.
Tạo góc mở vào trong.
Ta thấy: tất cả gãy 1/3T,đoạn trung tâm đi lệch ra phía trước khoảng 30 độ và vị trí gãy càng thấp thì di lệch giạng càng giảm.
*Gãy 1/3G:
- Thường ít di lệch: Do các cơ tam đầu và cơ cánh tay trước bọc xung quanh xương.
- Khi có gãy di lệch thí hay bị chèn cơ vào giữa 2 đầu õ gãy.
+Trung tâm: Bị cơ Delta kéo ra trước và giạng.
+Ngoại vi: Bị cơ nhị đầu,tam đầu kéo lên trên.
*Gãy 1/3D:
- Trung tâm: Hầu như không di lệch.
- Ngoại vi: Bị cơ nhịu đầu,tam đầu,cánh tay trước,cánh tay-quay co kéo làm di lệch chồng->Gây ngắn chi.
- Gãy thấp->Có thể gây tổn thương bó mạch thần kinh cánh tay.
2.Tổn thương phối hợp:
2.1.Thần kinh quay:
- Hay gặp trong gãy 1/3G.1/3D( chủ yếu bị căng giản,bầm giập,bị kẹt giữa hâI đầu xương gãy/bị ép trong khối can xương,trong khối sẹo phần mềm->Thường hòi phục sau 3-4 tháng( 90%),10% còn lại bị đứt phải khâu phục hồi).
V.Chẩn đoán:
1.LS:
- Chi biến giạng.
- Điểm đau chói cố định ở 1/3T-G-D.
- Lạo xạo xương.
- Cữ động bất thường tại ỗ gãy.
- Bất lực vận động: Không nâng và giạn cánh tay được( khi gãy hoàn toàn),có thể vận động cánh tay chút ít( gãy khong hoàn toàn).
- Không duỗi được cổ tay,không duỗi được đót một các nghón,không giạng –duỗi được ngón cái.
- Mất cảm giác ẵ ngoài mu tay( khi tỏn thương dây quay).
2.Xq thanửg và nghiêng: Xác định vị trí-tính chất ỗ gãy.
VI.Biến chứng:
1.Sớm:
- Liệt dây thần kinh quay.
- Tổn thương đm cánh tay( gãy 1/3 T và G).
- Chèn cơ vào giữa 2 đầu ỗ gãy.
2.Muộn:
- Chèn ép thần kinh quay( do can xù,sẹo phần mềm).
- Chậm lion xương,khớp giả.
- Liền lệch( gập hgóc,chồng,xoay,sang bên).
- Hạn chế vận động khớp khuỷu và vai.
VII,Điều trị:
1.Bão tồn:
1.1.CĐ:
- Gãy kín,ít di lệch/không di lệch,di lệch nhiều ở TE nắn chỉnh được.
1.2.PP:
- Vô cảm: Gây tê ỗ gãy( hay dùng)=Lidocain 1%/gây tê đám rối thần kinhcánh tay.
- Nắn chỉnh hết di lệch( nếu có).
- Bó bột Ngực-Cánh tay giạng/Bó nẹp với Ds dân tộc cỗ truyền.
+Trên chỗ bám cơ ngục to: Cánh tay giạng 80-90 độ,ra trước 30-40 đọ.
+Dưới chỗ bám cơ ngực to: Cánh tay giạng 60-70 độ,ra trước 30độ,Khuỷu gấp 90 độ,cẳng tay nữa sấp-nữa ngữa.
Chú ý: Nếu có tổn thương kết hợp ngực/bệnh mạn tính đường hô hấp-tuần hoàn->Không bó bột Ngực-cánh tay,Mà có thể bó bột chữ U cố định Bã vai-Cánh-Cẳng tay/Bó nẹp Đông y có đệm gối dưới hõm nách để cánh tay giạng –xoay ngoài và ra trước.
2.Phẫu thuật:
2.1.CĐ: Những trường hợp nắn chỉnh không kết quả.
Gãy xương hở.
Gãy xương kết hợp tổn thương mạch máu-thần kinh quay
2.2.Vô cẩm: Tê đám rối thần kinh cánh tay.
2.3.Kỷ thuật:
- Đường mỗ: Mặt trước ngoài theo bờ ngoài cơ nhị đầu/sau ngoài qua cơ tam đầucánh tay.
- Xếp các mảnh xương và dạon gãy về vị trí giảI phãu.
- Cố định bằng phương tiệ kết xương:
+Hay dùng nhất: Kết xương bằng nẹp vít.
+Có thể : Dùng đinh nội tuỷ,Bắt vít/buộc vòng thép.
+Khung cố định ngoìa khi ãy hỏ nhiễm khuẫn.
3,Phục hồi chức năng:
- Tập co cơ đẳng trường ngay từ đầu.
- Sau tháo bột/ngày thứ3-5 khi PT cho BN tập vận động phục hồi chức năng hệ thống cơ-gân-khớp khuỷu.