Hội chứng này tập hợp toàn thể các hình ảnh có nguồn gốc nhu mô. Nó thể hiện bằng các hình ảnh khác nhau
- Các yếu tố thể hiện tổn thương nằm trong nhu mô phổi:
- Trên mọi tư thế chụp hình bất thường luôn được bao quanh bởi phổi
- Khi tổn thương nằm ở ngoại vi nó tiếp giáp với thành ngực hoặc trung thất bởi một góc nhọn hoặc bởi một góc tiếp xúc đột ngột
-Trong trường hợp hình bất thường là hình quá sáng khu trú hoặc lan tỏa, nó luôn đi kèm với hình giảm đáng kể về số lượng/khẩu kính mạch máu phổi.
1 HÌNH MỜ TRÒN ĐƠN ĐỘC
- Trên phim X quang: Có một vài đặc điểm đôi khi giúp gợi ý về bênh căn
- Kích thước Hình mờ ĐK >4cm thường tương ứng với tổn thương ác tính và thường nguyên phát, đôi khi là thứ phát. Tuy nhiên một số tổn thương lành tinh cũng có đường kính lớn (thường có hình vôi hóa trong khối).
- Bờ viền:
. + Đều và liên tục – lành tính
. + Bờ ngoài không đều lởm chởm hoặc chân có tua gai – Thường là ác tính
- Chất chứa bên trong:
. + Hình vôi hóa bên trong- thường là lành tính
. + Hình vôi hóa trung tâm có nhiều hình hoặc có dạng đường mỏng đồng tâm – thường nghĩ đến U hạt viêm và đặc biệt trong lao
. + Hình vôi hóa lớn và đậm – thường nghĩ tới U mô thừa
- Tổn thương phối hợp:
. + Hình mờ nhỏ đi kèm – thường hướng tới U hạt viêm
. + Hình các mạch máu hội tụ về phía hình mờ – thường hướng tới dò động - tĩnh mạch
2 NHIỀU HÌNH MỜ TRÒN
- Trên phim X quang: Thường có kích thước không đều gợi ý trước tiên là di căn phổi (thể thả bóng ), nang ấu trùng sán chó (nang- hyđatic) có nhiều ở Châu Phi, hoặc một số bệnh khác như bệnh lao, U cơ trơn, bệnh saccôit, bệnh Hodgkin
- Chụp CT-Scanner: Cho phép phân tích rõ hơn cấu trúc của hình mờ đánh giá tỷ trọng hình mờ trước và sau tiêm thuốc cản quang giúp hướng tới nguyên nhân của tổn thương
3 HÌNH MỜ NỐT NHỎ
Kích thước < 3cmm thường 1- vài mm
- Đặc điểm:
. + Tập trung nhiều ở đỉnh phổi thưa dần khi xuông dưới- thường gặp trong lao kê, thường có tổn thương lao thể khác phối hợp
. + Tập trung nhiều ở đáy phổi thưa dần khi lên trên – thường gặp trong di căn
. + Tập trung nhiều ở rốn phổi và lan ra xung quanh – thường gặp trong bệnh lý ứ huyết phổi trong các bệnh tim ( thường có dấu hiệu suy tim kèm theo – tim to)
4 HÌNH HANG
Là hậu quả của tổn thương nguyên phát hoặc thứ phát của phế nang, tổ chức kẽ hoặc phế quản có thể làm nhu mô hoại tử, Nếu tổn thương thông với phế quản mủ được tống ra ngoài và không khí vào tạo thành hình hang
-Áp xe phổi tạo hang:
. + Trên phim là hình quá sáng nằm ở trong một hình mờ có hình mức nước – hơi hoặc không
. + Giới hạn ngoài của hình mờ bị mờ, giới hạn bên trong đều nhu mô vùng bên cạnh bình thường
-Hang lao:
. + Giống hang áp xe có một số đặc điểm khác:
. + Mức nước hơi nhiều khi không có, nhất là hang vùng đỉnh . + Nhu mô cạnh hang lao thương có nốt nhỏ và thể lao khác phối hợp
- Hang trong tổn thương ác tính: Hình quá sáng thường ở giữa một hình mờ ở ngoại vi phổi, giới hạn bên ngoài không rõ nét, giới hạn bên trong không đều thành dày đôi khi có các nụ sùi tổ chức
* Ngoài ra một số hang có tính chất đặc trưng:
- Hình nhạc ngựa: Đó là hình mờ to hoặc nhỏ di động bên trong hang hình mờ luôn nằm ở vị trí thấp – thường gợi ý đến bệnh nấm aspergilluss phát triển trên một hang có sẵn
- Hình lưỡi liềm: là hình sáng thấu kính ở phần trên của hình mờ gợi ý hình nang trong bệnh ấu trùng sán chó
5 HÌNH QUÁ SÁNG THÀNH VÒNG
- Trên phim X quang: đó là hình sáng có
. + Bờ viền giới hạn rõ
. + Được bao quanh bởi viền mảnh
. + Được bao bọc bởi nhu mô lành
. + Không có hình mạch máu
Bệnh căn thường là giãn phế nang dạng bóng loạn dưỡng, nang khí thứ phát do tắc phế quản mắc phải, đa nang phổi bẩm sinh
6 HÌNH QUÁ SÁNG LAN TỎA HOẶC KHU TRÚ
- Chẩn đoán các bất thường này cơ bản dựa trên các dấu hiệu tăng thể tích phổi, hình mạch máu ngoại biên thưa và mảnh
6.1 HÌNH QUÁ SÁNG LAN TỎA HAI BÊN PHỔI
- Trên phim X quang: - trường phổi hai bên quá sáng
Nguyên nhân: Thường do giãn phế nang, có hai loại:
* Giãn phế nang trung tâm tiểu thùy: Khởi đầu ở đỉnh phổi, thường gặp sau VPQ mãn tính
* Giãn phế nang toàn bộ tiểu thùy: Hay gặp nhất ở vùng đáy phổi và ở phía trước. Bệnh căn chưa rõ
6.2 HÌNH QÚA SÁNG KHU TRÚ
Thường biểu hiện là hội chứng tắc không hoàn toàn phế quản
- Dấu hiệu trực tiếp:
. + Một vùng phổi kém sáng ở thì hít vào, KLS hẹp
. + Hình quá sáng một vùng ở thì thở ra (tương ứng vùng kém sáng trên phim thì hít vào)
-Dấu hiệu gián tiếp: ( Trên phim thì thở ra)
. + Rãnh liên thùy lồi về phía nhu mô lành
. + Trung thất di chuyển về bên lành
. + Vòm hoành hạ thấp
. + KLS giãn rộng
7 HÌNH VÔI HÓA
- Hình vôi hóa rải rác hai trường phổi: thường do lao cũ, bệnh bụi phổi silic, nhiễm huyết sắc tố di căn của K xương, sụn
- Hình vôi hóa dạng cung mỏng ( giống hình vỏ trứng): Thường gặp trong bệnh bụi phổi, bệnh BBS, nấm phổi
- Ngoài ra còn một số hình voi hóa khác: ….
(Trích bài của Bs Nguyễn văn Nhã)
- Các yếu tố thể hiện tổn thương nằm trong nhu mô phổi:
- Trên mọi tư thế chụp hình bất thường luôn được bao quanh bởi phổi
- Khi tổn thương nằm ở ngoại vi nó tiếp giáp với thành ngực hoặc trung thất bởi một góc nhọn hoặc bởi một góc tiếp xúc đột ngột
-Trong trường hợp hình bất thường là hình quá sáng khu trú hoặc lan tỏa, nó luôn đi kèm với hình giảm đáng kể về số lượng/khẩu kính mạch máu phổi.
1 HÌNH MỜ TRÒN ĐƠN ĐỘC
- Trên phim X quang: Có một vài đặc điểm đôi khi giúp gợi ý về bênh căn
- Kích thước Hình mờ ĐK >4cm thường tương ứng với tổn thương ác tính và thường nguyên phát, đôi khi là thứ phát. Tuy nhiên một số tổn thương lành tinh cũng có đường kính lớn (thường có hình vôi hóa trong khối).
- Bờ viền:
. + Đều và liên tục – lành tính
. + Bờ ngoài không đều lởm chởm hoặc chân có tua gai – Thường là ác tính
- Chất chứa bên trong:
. + Hình vôi hóa bên trong- thường là lành tính
. + Hình vôi hóa trung tâm có nhiều hình hoặc có dạng đường mỏng đồng tâm – thường nghĩ đến U hạt viêm và đặc biệt trong lao
. + Hình vôi hóa lớn và đậm – thường nghĩ tới U mô thừa
- Tổn thương phối hợp:
. + Hình mờ nhỏ đi kèm – thường hướng tới U hạt viêm
. + Hình các mạch máu hội tụ về phía hình mờ – thường hướng tới dò động - tĩnh mạch
2 NHIỀU HÌNH MỜ TRÒN
- Trên phim X quang: Thường có kích thước không đều gợi ý trước tiên là di căn phổi (thể thả bóng ), nang ấu trùng sán chó (nang- hyđatic) có nhiều ở Châu Phi, hoặc một số bệnh khác như bệnh lao, U cơ trơn, bệnh saccôit, bệnh Hodgkin
- Chụp CT-Scanner: Cho phép phân tích rõ hơn cấu trúc của hình mờ đánh giá tỷ trọng hình mờ trước và sau tiêm thuốc cản quang giúp hướng tới nguyên nhân của tổn thương
3 HÌNH MỜ NỐT NHỎ
Kích thước < 3cmm thường 1- vài mm
- Đặc điểm:
. + Tập trung nhiều ở đỉnh phổi thưa dần khi xuông dưới- thường gặp trong lao kê, thường có tổn thương lao thể khác phối hợp
. + Tập trung nhiều ở đáy phổi thưa dần khi lên trên – thường gặp trong di căn
. + Tập trung nhiều ở rốn phổi và lan ra xung quanh – thường gặp trong bệnh lý ứ huyết phổi trong các bệnh tim ( thường có dấu hiệu suy tim kèm theo – tim to)
4 HÌNH HANG
Là hậu quả của tổn thương nguyên phát hoặc thứ phát của phế nang, tổ chức kẽ hoặc phế quản có thể làm nhu mô hoại tử, Nếu tổn thương thông với phế quản mủ được tống ra ngoài và không khí vào tạo thành hình hang
-Áp xe phổi tạo hang:
. + Trên phim là hình quá sáng nằm ở trong một hình mờ có hình mức nước – hơi hoặc không
. + Giới hạn ngoài của hình mờ bị mờ, giới hạn bên trong đều nhu mô vùng bên cạnh bình thường
-Hang lao:
. + Giống hang áp xe có một số đặc điểm khác:
. + Mức nước hơi nhiều khi không có, nhất là hang vùng đỉnh . + Nhu mô cạnh hang lao thương có nốt nhỏ và thể lao khác phối hợp
- Hang trong tổn thương ác tính: Hình quá sáng thường ở giữa một hình mờ ở ngoại vi phổi, giới hạn bên ngoài không rõ nét, giới hạn bên trong không đều thành dày đôi khi có các nụ sùi tổ chức
* Ngoài ra một số hang có tính chất đặc trưng:
- Hình nhạc ngựa: Đó là hình mờ to hoặc nhỏ di động bên trong hang hình mờ luôn nằm ở vị trí thấp – thường gợi ý đến bệnh nấm aspergilluss phát triển trên một hang có sẵn
- Hình lưỡi liềm: là hình sáng thấu kính ở phần trên của hình mờ gợi ý hình nang trong bệnh ấu trùng sán chó
5 HÌNH QUÁ SÁNG THÀNH VÒNG
- Trên phim X quang: đó là hình sáng có
. + Bờ viền giới hạn rõ
. + Được bao quanh bởi viền mảnh
. + Được bao bọc bởi nhu mô lành
. + Không có hình mạch máu
Bệnh căn thường là giãn phế nang dạng bóng loạn dưỡng, nang khí thứ phát do tắc phế quản mắc phải, đa nang phổi bẩm sinh
6 HÌNH QUÁ SÁNG LAN TỎA HOẶC KHU TRÚ
- Chẩn đoán các bất thường này cơ bản dựa trên các dấu hiệu tăng thể tích phổi, hình mạch máu ngoại biên thưa và mảnh
6.1 HÌNH QUÁ SÁNG LAN TỎA HAI BÊN PHỔI
- Trên phim X quang: - trường phổi hai bên quá sáng
Nguyên nhân: Thường do giãn phế nang, có hai loại:
* Giãn phế nang trung tâm tiểu thùy: Khởi đầu ở đỉnh phổi, thường gặp sau VPQ mãn tính
* Giãn phế nang toàn bộ tiểu thùy: Hay gặp nhất ở vùng đáy phổi và ở phía trước. Bệnh căn chưa rõ
6.2 HÌNH QÚA SÁNG KHU TRÚ
Thường biểu hiện là hội chứng tắc không hoàn toàn phế quản
- Dấu hiệu trực tiếp:
. + Một vùng phổi kém sáng ở thì hít vào, KLS hẹp
. + Hình quá sáng một vùng ở thì thở ra (tương ứng vùng kém sáng trên phim thì hít vào)
-Dấu hiệu gián tiếp: ( Trên phim thì thở ra)
. + Rãnh liên thùy lồi về phía nhu mô lành
. + Trung thất di chuyển về bên lành
. + Vòm hoành hạ thấp
. + KLS giãn rộng
7 HÌNH VÔI HÓA
- Hình vôi hóa rải rác hai trường phổi: thường do lao cũ, bệnh bụi phổi silic, nhiễm huyết sắc tố di căn của K xương, sụn
- Hình vôi hóa dạng cung mỏng ( giống hình vỏ trứng): Thường gặp trong bệnh bụi phổi, bệnh BBS, nấm phổi
- Ngoài ra còn một số hình voi hóa khác: ….
(Trích bài của Bs Nguyễn văn Nhã)