PHẦN LÝ THUYẾT Y HỌC CỔ TRUYỀN
Câu 1 Nêu chỉ định, chống chỉ định, kỹ thuật và liệu trình trong xoa bóp, bấm huyệt trong điều trị đau lưng (30đ)
1. Chỉ định: (5đ)
- Điều trị các trường hợp đau lưng cấp tính và mãn tính.
2. Chống chỉ định: (10đ)
- Bệnh nhân đang mắc bệnh ngoài da vùng lưng, thắt lưng.
- Đau lưng do viêm cơ vùng lưng, thắt lưng.
- Đau lưng do ung thư, lao cột sống.
- Bệnh nhân đang mắc bệnh loãng xương.
- Bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu.
- Bệnh nhân đang sốt cao.
3. Kỹ thuật thực hiện: (10đ)
- Xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng, tập trung nhiều ở
vùng đau.
- Ấn các huyệt
+ A thị + Hoa đà giáp tích
+ Các du huyệt tương ứng với vùng đau.
- Phát vỗ Vỗ từ nhẹ đến nặng, tập trung vào chỗ bị bệnh, Vỗ huyệt Mệnh môn 3 cái.
- Vận động cột sống thắt lưng.
4. Liệu trình điều trị (5đ)
- Xoa bóp 30 phút/lần/ngày,
- Một liệu trình điều trị từ 10- 15 lần xoa bóp
Câu 2: Phân biệt cách châm bổ và châm tà (30 điểm)
Câu 3: Nêu cách sắc thuốc và uống thuốc (40đ)
Chuẩn bị dụng cụ (10đ)
- Ấm thuốc: có thể dùng các loại ấm đất, ấm sành, nồi nhôm, xoong nhôm, nồi thép không gỉ, nồi áp suất, ấm sắc thuốc bằng điện. (4đ)
- Nước sắc thuốc: nước sạch. Tốt nhất là nước đã đun sôi để nguội (4đ)
- Bếp sắc thuốc: Các loại bếp củi, bếp than củi, bếp than tổ ong, bếp gas, bếp điện... (1đ)
- Chén để chứa nước thuốc sau khi sắc. (1đ)
Chuẩn bị thuốc (10đ)
- Trước khi cho vào siêu nên xem lại thang thuốc, vị nào để riêng, vị nào đã được sao tẩm (2đ)
- Xử lý thuốc khác nhau tùy loại (5đ)
• Các vị thuốc lá nên rửa nhanh dưới vòi nước cho sạch rồi hãy cho vào siêu.
• Những vị dược liệu quý hoặc không chịu được nhiệt độ cao như Nhân sâm, Quế, Tam thất thường được hãm, mài, tán thành bột gói riêng và nên cho vào chén thuốc trước khi uống để tránh hao hụt trong quá trình sắc thuốc. Cũng có thể thái lát, chưng nước cách thuỷ cho nhừ, chắt lấy nước hòa với nước thuốc uống. Bã sâm có thể ăn.
• Các loại dược liệu cần sắc lâu mới chiết được hết hoạt chất như các loại chất khoáng, vỏ trai, ốc, mai mực, xương động vật…
• Các vị thuốc phương hương (thơm, có tinh dầu như Bạc hà, Sa nhân, Đậu khấu, Nhục quế): khi sắp sắc xong mới cho thuốc vào, 4-5 phút sau thì bắc ra.
• Các thuốc là khoáng chất, khó tan (Thạch cao, Thạch quyết minh, Mẫu lệ…): cần đập vỡ nhỏ, sắc 10-15 phút rồi mới cho thuốc còn lại vào sắc chung.
• Các hóa chất, cao động vật dễ tan như A giao, Cao ban long, Cao hổ cốt, Phác tiêu, Qui giao, Lộc giác giao... cho vào nước sắc khi còn nóng, khuấy tan cho dễ uống
• Thuốc có sạn, đất (Hoàng thổ, Rễ lau) hoặc thuốc lượng lớn (Lô căn, Mao căn, Trúc nhự, Hạ khô thảo) sắc trước, chắt lấy nước làm nước sắc.
• Thuốc bột (như Hoạt thạch tán mịn): Cho vào vải rồi sắc để tránh khi chắt nước thuốc bột ra theo và khi uống sẽ vướng ở họng.
- Ngâm thuốc trước khi sắc (3đ)
• Nên ngâm dược liệu với nước sạch khoảng 30 phút trước khi sắc để làm mềm dược liệu, giúp hoạt chất trong dược liệu dễ hòa tan hơn và rút ngắn được thời gian sắc thuốc.
• Lượng nước đổ vào ngâm tuỳ theo lượng thuốc, trung bình khi ngâm, sắc nước nhất lượng nước trên thuốc 1,5 đốt ngón tay là vừa
• Sắc luôn nước ngâm đó , chứ không đổ đi thay nước khác.
Sắc thuốc (10đ)
- Sắc nhanh: (với thuốc giải cảm, thanh nhiệt, thuốc nhiều tinh dầu) cho nước ngập mặt dược liệu, đung lửa lớn sôi khoảng 10 phút, sau đó vặn xuống mức lửa vừa để nước thuốc sôi nhẹ thêm khoảng 20 phút là chắt ra được. Chỉ sắc 1 lần. Khi sôi thì rót ra uống lúc thuốc còn ấm nóng, để lấy khí giúp ra mồ hôi và không bị mất tinh dầu như bạc hà, kinh giới, tía tô. (3đ)
- Sắc chậm: (thuốc chữa bệnh hoặc thuốc bổ) (7đ)
• Lần 1: đổ nước ngập mặt dược liệu (600ml). Khi bắt đầu sắc thường để lửa lớn (vũ hỏa), tuy nhiên cũng không nên lớn quá vì vừa tốn kém vừa làm nước sôi quá mau, mà một số hoạt chất trong dược liệu có bản chất là protein hoặc tinh bột khi gặp nhiệt độ cao đột ngột sẽ dễ bị đông cứng hoặc biến chất. Khi nước đã sôi thì vặn nhỏ lửa (văn hỏa). Duy trì lửa riu riu cho thuốc sôi âm ỉ nhưng không trào ra ngoài. Thời gian sắc 50-60 phút, sắc đến còn 1/3 lượng nước cho vào. Thường còn lai 1 chén, tức chừng 250 ml. Chiết lấy nước thứ nhất.
• Lần 2: cho vào khoảng 400ml nước nóng, đun nhỏ lửa khoảng 60 phút, đến còn lại 8 phân (2/3 chén hay 200ml), hòa hai nước lại với nhau, có thể cô đặc cho dễ uống, lại rồi chia hai lần uống trong ngày.
Uống thuốc (10đ)
- Liều lượng thuốc (2đ)
• Người lớn: khoảng gần một chén (250ml) một lần. Vì số chén sắc lần đầu là 1 chén hòa với lần hai là 2/3 chén chia đôi để uống.
• Trẻ em <12 tuổi, giảm liều bằng 1/2 hoặc 1/3 của người lớn. Với trẻ em nôn hoặc tiêu chảy, uống liều trên vẫn nôn, vẫn ỉa chảy thì giảm liều để dạ dày, ruột có điều kiện tiếp nhận thuốc, hấp thu thuốc.
- Thời gian uống thuốc (3đ)
• Bệnh cấp tính: uống thuốc khi cần (theo chỉ định của thầy thuốc)
• Bệnh mạn tính: uống trước khi ăn 1 giờ.
• Nên uống lúc bụng trống cho thuốc dễ hấp thu. Cũng có thể uống sau bữa ăn ít nhất 30 phút.
• Hâm nóng trước khi uống.
- Dùng thuốc (2đ)
• Bệnh nhiệt uống thuốc hàn, bệnh hàn uống thuốc nhiệt
• Nên trộn đều các lần sắc với nhau và chia đều uống trong 1 ngày, uống khi thuốc còn ấm.
- Kiêng kỵ khi uống thuốc (3đ)
• Một số loại thực phẩm như đậu xanh, giá đỗ, rau cải xanh giảm mất tác dụng của thuốc vì vậy khi uống thuốc Đông y nên kiêng. Các ăn thực phẩm có nhiều dầu mỡ, thường trợ thấp sinh đờm, làm giảm quá trình hấp thu của thuốc cũng không nên ăn
• Một số vị thuốc tương kỵ với một số thức ăn thì phải tránh
• Không dùng chung với trứng, sữa, phó mát, nước giải khát có gas, nước ép trái cây, nước trà, các loại chè đậu, nước canh thịt, nước rau muống, các chất kích thích như rượu, thuốc lá, các chất cay, nóng.
Câu 1 Nêu chỉ định, chống chỉ định, kỹ thuật và liệu trình trong xoa bóp, bấm huyệt trong điều trị đau lưng (30đ)
1. Chỉ định: (5đ)
- Điều trị các trường hợp đau lưng cấp tính và mãn tính.
2. Chống chỉ định: (10đ)
- Bệnh nhân đang mắc bệnh ngoài da vùng lưng, thắt lưng.
- Đau lưng do viêm cơ vùng lưng, thắt lưng.
- Đau lưng do ung thư, lao cột sống.
- Bệnh nhân đang mắc bệnh loãng xương.
- Bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu.
- Bệnh nhân đang sốt cao.
3. Kỹ thuật thực hiện: (10đ)
- Xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng, tập trung nhiều ở
vùng đau.
- Ấn các huyệt
+ A thị + Hoa đà giáp tích
+ Các du huyệt tương ứng với vùng đau.
- Phát vỗ Vỗ từ nhẹ đến nặng, tập trung vào chỗ bị bệnh, Vỗ huyệt Mệnh môn 3 cái.
- Vận động cột sống thắt lưng.
4. Liệu trình điều trị (5đ)
- Xoa bóp 30 phút/lần/ngày,
- Một liệu trình điều trị từ 10- 15 lần xoa bóp
Câu 2: Phân biệt cách châm bổ và châm tà (30 điểm)
Phương pháp | Bổ | Tả |
Hơi thở | Thở ra, châm kim vào Hít vào, rút kim ra | Hít vào, châm kim vào Thở ra, rút kim ra |
Chiều mũi kim | Hướng mũi kim đi thuận chiều kinh mạch | Hướng mũi kim đi ngược chiều kinh mạch |
Thứ tự châm | Châm các huyệt theo thứ tự thuận chiều kinh mạch | Châm các huyệt theo thứ tự ngược chiều kinh mạch |
Kích thích từng bậc | Châm vào nhanh 3 bậc Rút kim chậm 1 lần | Châm vào nhanh 1 lần Rút kim chậm 3 bậc |
Cường độ | Châm “đắc khí”, để nguyên không vê kim | Châm “đắc khí”, vê kim nhiều lần |
Thời gian | Lưu kim lâu | Lưu kim ngắn |
Rút kim | Rút kim nhanh | Rút kim từ từ |
Bịt lỗ châm | Rút kim bịt ngay lỗ châm | Rút kim không bịt lỗ châm |
Chuẩn bị dụng cụ (10đ)
- Ấm thuốc: có thể dùng các loại ấm đất, ấm sành, nồi nhôm, xoong nhôm, nồi thép không gỉ, nồi áp suất, ấm sắc thuốc bằng điện. (4đ)
- Nước sắc thuốc: nước sạch. Tốt nhất là nước đã đun sôi để nguội (4đ)
- Bếp sắc thuốc: Các loại bếp củi, bếp than củi, bếp than tổ ong, bếp gas, bếp điện... (1đ)
- Chén để chứa nước thuốc sau khi sắc. (1đ)
Chuẩn bị thuốc (10đ)
- Trước khi cho vào siêu nên xem lại thang thuốc, vị nào để riêng, vị nào đã được sao tẩm (2đ)
- Xử lý thuốc khác nhau tùy loại (5đ)
• Các vị thuốc lá nên rửa nhanh dưới vòi nước cho sạch rồi hãy cho vào siêu.
• Những vị dược liệu quý hoặc không chịu được nhiệt độ cao như Nhân sâm, Quế, Tam thất thường được hãm, mài, tán thành bột gói riêng và nên cho vào chén thuốc trước khi uống để tránh hao hụt trong quá trình sắc thuốc. Cũng có thể thái lát, chưng nước cách thuỷ cho nhừ, chắt lấy nước hòa với nước thuốc uống. Bã sâm có thể ăn.
• Các loại dược liệu cần sắc lâu mới chiết được hết hoạt chất như các loại chất khoáng, vỏ trai, ốc, mai mực, xương động vật…
• Các vị thuốc phương hương (thơm, có tinh dầu như Bạc hà, Sa nhân, Đậu khấu, Nhục quế): khi sắp sắc xong mới cho thuốc vào, 4-5 phút sau thì bắc ra.
• Các thuốc là khoáng chất, khó tan (Thạch cao, Thạch quyết minh, Mẫu lệ…): cần đập vỡ nhỏ, sắc 10-15 phút rồi mới cho thuốc còn lại vào sắc chung.
• Các hóa chất, cao động vật dễ tan như A giao, Cao ban long, Cao hổ cốt, Phác tiêu, Qui giao, Lộc giác giao... cho vào nước sắc khi còn nóng, khuấy tan cho dễ uống
• Thuốc có sạn, đất (Hoàng thổ, Rễ lau) hoặc thuốc lượng lớn (Lô căn, Mao căn, Trúc nhự, Hạ khô thảo) sắc trước, chắt lấy nước làm nước sắc.
• Thuốc bột (như Hoạt thạch tán mịn): Cho vào vải rồi sắc để tránh khi chắt nước thuốc bột ra theo và khi uống sẽ vướng ở họng.
- Ngâm thuốc trước khi sắc (3đ)
• Nên ngâm dược liệu với nước sạch khoảng 30 phút trước khi sắc để làm mềm dược liệu, giúp hoạt chất trong dược liệu dễ hòa tan hơn và rút ngắn được thời gian sắc thuốc.
• Lượng nước đổ vào ngâm tuỳ theo lượng thuốc, trung bình khi ngâm, sắc nước nhất lượng nước trên thuốc 1,5 đốt ngón tay là vừa
• Sắc luôn nước ngâm đó , chứ không đổ đi thay nước khác.
Sắc thuốc (10đ)
- Sắc nhanh: (với thuốc giải cảm, thanh nhiệt, thuốc nhiều tinh dầu) cho nước ngập mặt dược liệu, đung lửa lớn sôi khoảng 10 phút, sau đó vặn xuống mức lửa vừa để nước thuốc sôi nhẹ thêm khoảng 20 phút là chắt ra được. Chỉ sắc 1 lần. Khi sôi thì rót ra uống lúc thuốc còn ấm nóng, để lấy khí giúp ra mồ hôi và không bị mất tinh dầu như bạc hà, kinh giới, tía tô. (3đ)
- Sắc chậm: (thuốc chữa bệnh hoặc thuốc bổ) (7đ)
• Lần 1: đổ nước ngập mặt dược liệu (600ml). Khi bắt đầu sắc thường để lửa lớn (vũ hỏa), tuy nhiên cũng không nên lớn quá vì vừa tốn kém vừa làm nước sôi quá mau, mà một số hoạt chất trong dược liệu có bản chất là protein hoặc tinh bột khi gặp nhiệt độ cao đột ngột sẽ dễ bị đông cứng hoặc biến chất. Khi nước đã sôi thì vặn nhỏ lửa (văn hỏa). Duy trì lửa riu riu cho thuốc sôi âm ỉ nhưng không trào ra ngoài. Thời gian sắc 50-60 phút, sắc đến còn 1/3 lượng nước cho vào. Thường còn lai 1 chén, tức chừng 250 ml. Chiết lấy nước thứ nhất.
• Lần 2: cho vào khoảng 400ml nước nóng, đun nhỏ lửa khoảng 60 phút, đến còn lại 8 phân (2/3 chén hay 200ml), hòa hai nước lại với nhau, có thể cô đặc cho dễ uống, lại rồi chia hai lần uống trong ngày.
Uống thuốc (10đ)
- Liều lượng thuốc (2đ)
• Người lớn: khoảng gần một chén (250ml) một lần. Vì số chén sắc lần đầu là 1 chén hòa với lần hai là 2/3 chén chia đôi để uống.
• Trẻ em <12 tuổi, giảm liều bằng 1/2 hoặc 1/3 của người lớn. Với trẻ em nôn hoặc tiêu chảy, uống liều trên vẫn nôn, vẫn ỉa chảy thì giảm liều để dạ dày, ruột có điều kiện tiếp nhận thuốc, hấp thu thuốc.
- Thời gian uống thuốc (3đ)
• Bệnh cấp tính: uống thuốc khi cần (theo chỉ định của thầy thuốc)
• Bệnh mạn tính: uống trước khi ăn 1 giờ.
• Nên uống lúc bụng trống cho thuốc dễ hấp thu. Cũng có thể uống sau bữa ăn ít nhất 30 phút.
• Hâm nóng trước khi uống.
- Dùng thuốc (2đ)
• Bệnh nhiệt uống thuốc hàn, bệnh hàn uống thuốc nhiệt
• Nên trộn đều các lần sắc với nhau và chia đều uống trong 1 ngày, uống khi thuốc còn ấm.
- Kiêng kỵ khi uống thuốc (3đ)
• Một số loại thực phẩm như đậu xanh, giá đỗ, rau cải xanh giảm mất tác dụng của thuốc vì vậy khi uống thuốc Đông y nên kiêng. Các ăn thực phẩm có nhiều dầu mỡ, thường trợ thấp sinh đờm, làm giảm quá trình hấp thu của thuốc cũng không nên ăn
• Một số vị thuốc tương kỵ với một số thức ăn thì phải tránh
• Không dùng chung với trứng, sữa, phó mát, nước giải khát có gas, nước ép trái cây, nước trà, các loại chè đậu, nước canh thịt, nước rau muống, các chất kích thích như rượu, thuốc lá, các chất cay, nóng.